Thực đơn
Niken(II) hydroxit Tính chấtNiken(II) hydroxit có hai dạng cấu hình đặc trưng là α và β. Cấu trúc α bao gồm các lớp Ni(OH)2 với anion intercalated hoặc nước[3][4]. Hình thức β thông qua một cấu trúc chặt chẽ lục giác của ion Ni2+ và OH−[3][4]. Khi có sự hiện diện của nước, đa hình α thường kết tinh lại thành dạng β.[3][5]. Ngoài các polymorphs α và β, một số niken hydroxit như γ đã được tìm thấy, được phân biệt bởi các cấu trúc tinh thể với khoảng cách giữa các tấm lót lớn hơn nhiều[3].
Khoáng vật của Ni(OH)2, theophrastit, lần đầu tiên được xác định trong vùng Vermion ở phía bắc Hy Lạp, vào năm 1980. Nó được tìm thấy trong tự nhiên như một tinh thể màu xanh ngọc lục bảo mờ trong những tấm mỏng gần các ranh giới của các tinh thể idocras hoặc clorit[6]. Một biến thể niken-magie của khoáng vật (Ni, Mg)(OH)2 đã được khám phá trước đây tại Hagdale trên đảo Unst ở Scotland[7].
Thực đơn
Niken(II) hydroxit Tính chấtLiên quan
Niken(II) sunfat Niken(II) hydroxit Niken(II) clorua Niken(II) bromua Niken(II) cacbonat Niken(II) nitrat Niken(II) oxalat Niken(II) thiocyanat Niken(II) oxit Niken(II) iotuaTài liệu tham khảo
WikiPedia: Niken(II) hydroxit http://chemapps.stolaf.edu/jmol/jmol.php?model=%5B... http://pubchem.ncbi.nlm.nih.gov/summary/summary.cg... //www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/17807176 http://ecb.jrc.it/esis/index.php?GENRE=ECNO&ENTREE... http://www.commonchemistry.org/ChemicalDetail.aspx... //dx.doi.org/10.1016%2F0378-7753(82)80057-8 //dx.doi.org/10.1021%2Fnl010003p //dx.doi.org/10.1126%2Fscience.260.5105.176 //dx.doi.org/10.1149%2F1.1392522 //dx.doi.org/10.1149%2F1.2059264